sổ đỏ – Tapchisacdep.com https://tapchisacdep.com Tạp chí sắc đẹp & phụ nữ Việt Nam Fri, 01 Aug 2025 06:34:42 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/tapchisacdep/2025/08/tapchisacdep.svg sổ đỏ – Tapchisacdep.com https://tapchisacdep.com 32 32 Những trường hợp sổ đỏ bị thu hồi, người dân cần biết https://tapchisacdep.com/nhung-truong-hop-so-do-bi-thu-hoi-nguoi-dan-can-biet/ Fri, 01 Aug 2025 06:34:40 +0000 https://tapchisacdep.com/nhung-truong-hop-so-do-bi-thu-hoi-nguoi-dan-can-biet/

Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ 6 trường hợp thu hồi sổ đỏ mà người dân cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý quan trọng liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người dân.

Khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 nêu rõ 6 trường hợp sổ đỏ sẽ bị Nhà nước thu hồi mà không phải ai cũng biết. Thứ nhất, khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.

Thứ hai, trường hợp cấp đổi sổ đỏ. Khi cần cấp đổi sổ đỏ, người dân phải trả lại sổ đỏ cũ để cơ quan có thẩm quyền cấp mới. Thứ ba, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ. Việc này thường xảy ra khi người dân thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai, như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho…

Thứ tư, sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp. Đối với tình huống này, nếu việc thu hồi sổ đỏ mà không thuộc trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển nhượng, thì sẽ có 4 trường hợp xảy ra.

Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi sổ đỏ thì việc thu hồi được thực hiện theo bản án, quyết định đó theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi.

Trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thứ năm, giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy. Thứ sáu, trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

Ngoài ra, việc thu hồi sổ đỏ đã cấp không thuộc trường hợp nêu trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Đối với trường hợp thu hồi sổ đỏ mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

]]>
6 trường hợp không được sang tên sổ đỏ người dân nên biết để tránh thiệt thòi https://tapchisacdep.com/6-truong-hop-khong-duoc-sang-ten-so-do-nguoi-dan-nen-biet-de-tranh-thiet-thoi/ Fri, 23 Dec 2022 07:53:05 +0000 https://www.tapchisacdep.com/?p=2864

Theo Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai được ban hành vào năm 2013 quy định rất rõ những trường hợp không được thực hiện sang tên sổ đỏ.

Điều kiện được sang tên sổ đỏ

Để được sang tên sổ đỏ, cá nhân, hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.

Trường hợp 1: Đất không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Trường hợp 3: Trong thời hạn sử dụng đất.

Chính vì vậy, với những trường hợp người dân không đáp ứng được những yêu cầu trên đây sẽ không được phép sang tên sổ đỏ, sổ hồng.

cach-doc-thong-tin-so-do

Ngoài ra, còn có 4 trường hợp dưới đây không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng

Trường hợp thứ nhất: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Trường hợp thứ hai: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

so-do_0305235539

truong hop khong duoc sang ten so doTrường hợp thứ ba: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Trường hợp thứ tư: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

so-hong-va-so-do-so-nao-gia-tri-hon

Chi phí sang tên sổ đỏ là bao nhiêu?

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP; Thông tư 85/2019/TT-TBC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định.

Trong đó, thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ = 0,5% x giá chuyển nhượng. Còn phí thẩm định hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.

]]>
4 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất: Người dân biết để không mất quyền lợi https://tapchisacdep.com/4-truong-hop-lam-so-do-khong-phai-nop-tien-su-dung-dat-nguoi-dan-biet-de-khong-mat-quyen-loi/ Fri, 23 Dec 2022 07:17:23 +0000 https://www.tapchisacdep.com/?p=3390

Giấy tờ đứng tên mình

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15.10.1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15.10.1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15.10.1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15.10.1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15.10.1993 theo quy định của Chính phủ.

17

Giấy tờ mang tên người khác

Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ (theo quy định tại Khoản 1) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:

– Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan kèm theo như: Giấy tờ, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất

– Đến trước ngày 01.7.2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Thửa đất không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01.7.2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu:

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

– Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Được UBND cấp xã (phường, thị trấn) nơi có đất, xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Đất giao không đúng thẩm quyền

Mặc dù là đất giao không đúng thẩm quyền, nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng đất đối với 02 trường hợp:

– Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15.10.1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.

– Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.7.2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993.

]]>
Cho con như thế nào để không bị thiệt: Sang tên sổ đỏ nên để cho tặng hay thừa kế là tốt nhất? https://tapchisacdep.com/cho-con-nhu-the-nao-de-khong-bi-thiet-sang-ten-so-do-nen-de-cho-tang-hay-thua-ke-la-tot-nhat/ Tue, 13 Dec 2022 10:21:54 +0000 https://www.tapchisacdep.com/cho-con-nhu-the-nao-de-khong-bi-thiet-sang-ten-so-do-nen-de-cho-tang-hay-thua-ke-la-tot-nhat/

Khái niệm tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất

Thừa kế quyền sử dụng đất

sang-ten-so-do-cho-con-1

Căn cứ theo pháp lý của Bộ Luật Dân sự 2015 về thừa kế và Quy định của Luật Đất đai.Có thể hiểu thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người được thừa kế theo di chúc để lại hoặc theo pháp luật.

Sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi cha mẹ chết.

Tặng, cho quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản được quy định như sau: “tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các hên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”.

Theo đó, sang tên Giấy chứng nhận theo hình thức tặng cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.

Khi thừa kế và tặng cho đều được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Tặng cho, thừa kế nhà đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho, thừa kế khi có đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận.- Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013).

Ưu, nhược điểm của thừa kế tài sản:

Thừa kế tài sản có 2 loại:

– Thừa kế tài sản theo pháp luật: Nếu cha mẹ không có sự ưu tiên cho một hay một số người con thì việc chia thừa kế theo pháp luật bảo đảm tính công bằng, không gây mất đoàn kết (chia đều) nhưng vẫn có thể phát sinh những tranh chấp sổ đỏ.

– Thừa kế tài sản theo di chúc: Cha mẹ có quyền để lại toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho một người con, trừ trường hợp con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi nhưng mất khả năng lao động (người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc). Tuy nhiên, việc sang tên chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết nên có thể phát sinh một số rủi ro, đặc biệt là tranh chấp di sản thừa kế.

So với tặng, cho không có điều kiện như phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ,… thì để thừa kế theo di chúc có ưu điểm ở chỗ nếu con không thực hiện đúng nghĩa vụ, đúng bổn phận cha mẹ có quyền thay đổi nội dung di chúc (thay đổi người thừa kế, diện tích hưởng,…)

Ưu, nhược điểm của cho, tặng tài sản

sang-ten-so-do-cho-con-3

Việc cho tặng tài sản có những ưu điểm vượt trội như:

– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha, mẹ hoặc tài sản chung của cha mẹ thì cha mẹ có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho bất kỳ người con nào mà không bị pháp luật cấm hay hạn chế quyền.

– Có quyền lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện. Ví dụ: Cha mẹ có quyền tặng, cho nhà đất có điều kiện cho con như con có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, không được đuổi cha mẹ ra khỏi nhà…

sang-ten-so-do-cho-con-4

– So với thừa kế, nhất là thừa kế theo pháp luật thì tặng cho nhà đất ít xảy ra tranh chấp giữa những người con hơn vì quyền tặng cho ai, diện tích bao nhiêu, khi nào tặng, cho,… đều do cha mẹ quyết định.

Đi kèm với những ưu điểm là hạn chế của việc cho, tặng tài sản như có thể gây ra mâu thuẫn giữa những người con nếu không được chia đều về quyền và lợi ích. Điều này khá dễ hiểu vì trong nhiều gia đình cha mẹ sẽ ưu tiên một hoặc một số người con hơn những người còn lại.

Như vậy, việc sang tên sổ đỏ hay cho tặng đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để lựa chọn phương án tốt nhất, tránh gây mất đoàn kết, hậu quả khôn lường, quan trọng nhất vẫn là tình cảm gia đình.

]]>